Bạn biết gì về tác dụng của rau cải bẹ trong y học cổ truyền?

Bạn biết gì về tác dụng của rau cải bẹ trong y học cổ truyền?

Rau cải bẹ là một trong những loại rau phổ biến và thường được chế biến thành nhiều món canh, món xào ngon. Phổ biến là vậy nhưng bạn có từng tự hỏi rằng rau cải bẹ có tác dụng gì với sức khỏe con người? Thực tế, không phải ai cũng hiểu rõ được tác dụng của rau cải bẹ, đặc biệt là tác dụng chữa bệnh. Trong bài viết hôm nay, chúng ta cùng tìm hiểu chi tiết về rau cải bẹ cũng như giá trị sử dụng, tác dụng chữa bệnh thần kỳ của loại rau quen thuộc này!

Tìm hiểu về rau cải bẹ

Cải bẹ hay còn gọi là cải canh [Brassica juncea (L.) Czerm et Cosson], họ Cải (Brassicaceae). Là cây thảo, sống hàng năm. Thân hình trụ nhẵn. Khi ra hoa có thể cao hơn 1 mét. Phiến lá to và rộng, phía dưới có rãnh sâu, lượn sóng, mép có răng cưa thô. Hoa màu vàng, mọc ở kẽ lá và ở ngọn.

Quả thuôn dài, đầu có mũi nhọn. Hạt nhỏ, hình cầu, màu vàng hoặc nâu. Là cây được trồng hầu như ở tất cả các vùng trong cả nước. Nhiều nhất ở các vùng đồng bằng sông Hồng, như ở các tỉnh Thái Bình, Hưng Yên, Hải Dương….

Tìm hiểu về rau cải bẹ

Giá trị sử dụng của rau cải bẹ

Là cây vừa có giá trị về mặt thực phẩm vừa có giá trị làm thuốc trong YHCT. Người ta thu hái các quả, để đập lấy hạt làm thuốc. Hạt cải bẹ có tên vị thuốc là bạch giới tử ( Semen Brassicae allbae) chứa chất dầu. Thành phần chủ yếu là a xít béo sinapic, arachidic, crucic… , có tinh dầu. Được hình thành chủ yếu sau khi thủy phân glucosid sinigrosid có trong hạt cải bởi enzym myrosinase (có trong hạt cải) để cho chất sulfat axít Kali glucose và alyl isothiacyanat (cò ngọi là tinh dầu mù tạc) có mùi đặc trưng của họ Cải.

Sản phẩm này có tác dụng kích thích da, gây sung huyết. Trên cơ sở đó làm tan các mụn nhọt, giảm đau cơ, đau dây thần kinh. Tuy nhiên nếu sử dụng thời gian dài hoặc liều cao có thể làm rộp da; hoặc gây nôn, gây viêm dạ dày, ruột, dẫn đến đau bụng.

Ngoài việc dùng trong y học, hạt cải bẹ còn được dùng để chế biến gia vị “mù tạc”. Hay dùng ép dầu làm nguyên liệu chế biến phụ tử. Trước khi dùng, tùy theo yêu cầu có thể tiến hành chế biến theo một số phương pháp vi sao, sao đen, sao vàng.

Tác dụng của cải bẹ

Theo YHCT, bạch giới tử có tác dụng ôn phế, trừ đàm hàn, giảm đau; tiêu thũng, tán kết, thông kinh lạc, hành khí, lợi khí. Dùng trị ho hàn, nhiều đờm, suyễn tức, khó thở; sườn ngực đau trướng, xương khớp tê đau.

  • Liều dùng, ngày 3 – 9g, dạng thuốc sắc hoặc hoàn, tán.
  • Kiêng kỵ, phế hư, ho khan,
  • Không nên sử dụng thời gian dài hoặc liều cao.

Một số chứng bệnh thường dùng hạt cải bẹ

– Trị ho đờm, suyễn kéo dài, hạt cải bẹ, hạt cải củ, cò ngọi là lai phục tử (Semen Raphani), quả tía tô, cò ngọi là tô tử (Fructus Perillae frutescentis). Đồng lượng 6 – 9g, dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốc bột.

– Trị mụn nhọt sưng đau, đau họng, hạt cải bẹ 9g vi sao, nghiền mịn, thêm chút nước, quấy đều tạo thành dạng hồ nhão, lấy bông sạch chấm thuốc, bôi vào nơi sưng đau, nếu đau họng thì bôi quanh vùng ngoài yết hầu, nếu nhọt bọc, hoặc viêm hạch lâm ba thì bôi chỗ sưng, làm nhiều lần trong ngày .

– Trị đau đầu, hạt cải bẹ 8g, vi sao, tán mịn, mặt khác lấy 10g gừng tươi, rửa sạch, thái phiến, giã nát, vắt lấy nước cốt. Đem bột hạt cải bẹ trộn đều với nước gừng, rồi bôi vào vùng gáy.

Rau cải bẹ quen thuộc với người Việt

Lưu ý khi sử dụng rau cải bẹ

Tuy rau cải xanh mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, nhưng nếu bạn sử dụng không đúng cách hoặc quá lạm dụng thì vẫn gây ra một số tác hại nhỏ như:

Ảnh hưởng tính hiệu quả của thuốc loãng máu: Do rau cải xanh chứa nhiều vitamin K – vitamin giúp đông máu nên việc bổ sung quá nhiều vitamin K sẽ gây trở ngại cho các loại thuốc làm loãng máu (ví dụ Warfarin).

Có thể gây sỏi oxalat: Ngoài ra, rau cải xanh có chứa oxalat, có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận ở một số người nếu tiêu thụ một lượng lớn. Vì thế đối với những ai dễ bị sỏi thận loại oxalat bạn nên tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi kết hợp một lượng lớn các loại rau xanh này vào chế độ ăn uống.

Có thể gây sỏi oxalat: Bạn chỉ nên luộc một lượng rau cải xanh (hoặc các thực phẩm màu xanh) vừa phải để ăn chứ không nên luộc quá nhiều, dẫn đến tình trạng hâm nóng hoặc luộc lại nhiều lần sẽ có thể gây ra sự chuyển đổi nitrat thành nitrit. Điều này dễ gây hại cho sức khỏe cũng như làm sản sinh ra các vi khuẩn có hại.

Xem thêm các bài viết khác tại chuyên mục Bài thuốc dân gian.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *